XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ ĐÔNG MÁU NGOẠI SINH
1. Thời gian Quick (PT – Prothrombine Time)
Nguyên lý
Máu ra khỏi mạch, máu sẽ bị đông cũng có thể theo con đường ngoại sinh. Khi cho thừa thromboplastin và calci vào máu chống đông bằng citrat thì con đường đông máu ngoại sinh được thực hiện ồ ạt. Đo thời gian từ khi bổ sung calci và nhiều thromboplastin đến lúc máu (huyết tương) đông lại (đó là thời gian prothrombin) để phản ánh hoạt tính các yếu tố đông máu tạo nên Prothrombin (phức hệ prothrombin) là yếu tố II, V, VII, X còn gọi yếu tố đông máu theo đường ngoại sinh.
Protrombin rất cần thiết cho việc đông máu để cấu tạo thành trombin. Hiện tại ta chưa định lượng được chất này, mà chỉ biết giá trị của nó qua phương pháp tính thời gian quick. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc tính thời gian đông của huyết tương đã được kháng đông bằng Na Oxalat, nay lại được đặt trong mỗi trường có Ca đồng thời có thừa Trombopplastin.
Khi huyết tương đông trước sự hiện diện của thromboplastin tổ chức toàn phần hoạt động và một nồng độ calci tối ưu, thời gian đông sẽ chỉ phụ thuộc vào nồng độ yếu tố II (prothrombin) và các yếu tố biến đổi prothrombin: V, VII, X, với điều kiện là lượng fibrinogen huyết bình thường và không có chất kháng đông.
Ý nghĩa
Thời gian Prothrombin kéo dài có thể do thiếu hụt các yếu tố đông máu hoạt động theo đường ngoại sinh (II, V, VII, X). Trong 4 yếu tố đó thì 3 yếu tố là II, VII, X được sản xuất tại gan và phụ thuộc vitamin K, vì vậy khi gan bị suy hay dùng thuốc kháng vitamin K thì PT kéo dài. Mức độ kéo dài phụ thuộc vào mức độ giảm yếu tố và liều vitamin K đã dùng. Do vậy có thể dùng xét nghiệm này để theo dõi điều trị kháng vitamin K.
Đánh giá kết quả
PT tính theo giây (PTs): tùy theo lô thuốc thử sử dụng, thời gian prothrombin của huyết tương chứng từ 12 – 16 giây.
PT tính theo phần trăm (PT %): việc tính tỷ lệ % dựa vào biểu đồ do nhà sản xuất cung cấp hoặc biểu đồ được lập từ nhiều độ pha loãng khác nhau của huyết tương người bình thường (dung dịch pha loãng : Michaelis Citrat ).
Hệ thống ISI/INR: (International Sentivity Index/ International Nomalized Ratio) được tính theo PT bệnh/ chứng. SI là một chỉ số liên quan đến loại hoá chất sử dụng. Tỷ số INR thì không phụ thuộc vào hoá chất sử dụng do đó khách quan hơn.
Hiện tượng giảm đông: một thời gian prothrombin được gọi là kéo dài khi dài hơn thời gian chứng ít nhất 2 giây hoặc % tiêu thụ prothrombin giảm dưới 70% hoặc INR > 1.3 với điều kiện là lượng fibrinogen không giảm và huyết tương không chứa heparin
Trong điều trị các thuốc chống đông thì sẽ có hiện tượng giảm đông, đặc biệt là các thuốc chống đông phụ thuộc Vitamine K như Sintrom, Coumadin thì cần điều chỉnh thuốc sao cho INR trong khoảng 2.5 – 3 hoặc PT% trong khoảng 25 – 30%.
Tăng đông khi: (LS ta hay gặp các nhóm bệnh về gan, dùng chống đông, bệnh về máu, tự miễn)
Một trong 5 yếu tố trên (YTĐM ngoại sinh) bị thiếu hụt về số lượng (do sử dụng hết trong DIC, bị kháng thể chống lại …), hoặc bất thường về mặt chức năng, hay gặp thiếu Vitamine K gây giảm tổng hợp II, VII, X tại gan
Có sự tăng đông (dẫn đến tăng sử dụng các yếu tố đông máu → thiếu hụt tương đối)
Có yếu tố ức chế hoạt động các yếu tố trên.
Có hiện tượng tiêu fibrin
2. Thời gian Thrombin (TT – Thrombine Time):
Đông máu huyết tương dù nội sinh hay ngoại sinh đều tạo ra thromboplastin để chuyển prothrombin thành thrombin. Khi có thrombin thì fibrinogen sẽ chuyển thành fibrin để tạo cục đông. Thời gian thrombin là thời gian đông khi cho thrombin vào huyết tương . Mục đích xét nghiệm này là đánh giá fibrinogen – yếu tố cuối cùng của đông máu.
Thời gian đông của huyết tương chống đông bằng citrate trong sự có mặt của thrombin. Nó thăm dò 2 bước đầu tiên của sự hình thành fibrin: hoạt động tiêu protein của thrombin và polymer hóa, nhưng không phụ thuộc yếu tố XIII. Thời gian thrombin nhạy cảm với heparin và những chất ức chế thrombin.
Thời gian thrombin phản ánh tốc độ tạo thành fibrin (do thrombin chuyển fibrinogen thành fibrin – dùng thăm dò giai đoạn 3). Thời gian thrombin thay đổi tuỳ theo: Tỷ lệ fibrinogen máu; sự có mặt trong huyết tương các chất ức chế thrombin (như heparin) hay có các chất ức chế sự trùng hợp của fibrin (như các sản phẩm thoái hoá của fibrinogen).
Đánh giá kết quả
TT: 15-19 giây. (Kéo dài khi bệnh lớn hơn chứng 3-5 giây)
Tỷ lệ TT (rTT) được tính theo TT của bệnh nhân/ nhóm chứng)
Thời gian kéo dài (hoặc tỷ lệ TT > 1.15) khi:
Giảm fibrinogen do không tổng hợp được hoặc do tăng sử dụng quá mức
Có sự tăng thoái hóa fibrin
Phân tử Fibrinogen bất thường.
Có chất chống đông loại kháng thrombin (heparin hay một số chất trung gian như PDF)
Thời gian giảm khi có hiện tượng tăng đông.