1. Giá trị tham chiếu

    Bình thường : < 0.3 ng/mL

    Nguy cơ nhiễm trùng thấp : < 0.5 ng/mL

    Nguy cơ nhiễm trùng trung bình : > 0.5 - < 2 ng/mL

    Nguy cơ nhiễm trùng cao : ≥ 2 - < 10 ng/mL

    Choáng, nhiễm trùng huyết : ≥ 10 ng/mL

 

    2. Ý nghĩa lâm sàng của Procalcitonin

    Nồng độ Procalcitonin thấp ở người bị bệnh nặng sẽ ít nguy cơ nhiễm trùng huyết, tiến triển thành nhiễm khuẩn huyết nặng và/hoặc sốc nhiễm trùng nhưng không loại trừ nó. Ở nồng độ thấp có thể cho thấy một nhiễm trùng khu trú mà chưa trở thành toàn thân hoặc nhiễm trùng toàn thân ít hơn sáu giờ; có khả năng do một nguyên nhân khác, chẳng hạn như thải ghép, nhiễm virus, hoặc chấn thương sau phẫu thuật .



    Nồng độ cao cho thấy một xác suất cao của nhiễm trùng huyết, có nghĩa là, nguyên nhân của các triệu chứng có một khả năng cao hơn là do vi khuẩn. Procalcitonin cao cũng có thể nghĩ đến một nguy cơ cao tiến triển thành nhiễm khuẩn huyết nặng và sau đó đến sốc nhiễm trùng.

    Độ cao vừa phải có thể là do một tình trạng không nhiễm trùng hoặc do một bệnh nhiễm trùng sớm và cùng với những phát hiện khác, nên được xem xét một cách cẩn thận. Mức Procalcitonin giảm trong một người đang được điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn nặng cho thấy đáp ứng với điều trị.

    3. Khuyến cáo

  • Giá trị PCT < 10 ng/ml : Không chỉ định dùng kháng sinh
  • Giá trị PCT < 0.25 ng/ml : Không khuyến cáo dùng kháng sinh, nếu trị liệu giảm xuống mức này thì tiếp tục dùng cho hiệu quả
  • Giá trị PCT > 0.25 ng/ml : Khuyến cáo và cân nhắc sử dụng kháng sinh.
  • Giá trị PCT > 0.5 ng/ml : Chỉ định kháng sinh là bắt buộc.
  • Giá trị PCT 0.5 - 2.0 ng/ml: Nhiễm khuẩn do đáp ứng viêm hệ thống tương đối, nguyên nhân có thể là chấn thương, phẫu thuật sau chấn thương, sốc tim...
  • Giá trị PCT 2.0 - 10 ng/ml: Đáp ứng viêm hệ thống nghiêm trọng, nguyên nhân bởi nhiễm trùng hệ thống và nhiễm khuẩn huyết, chưa có suy đa tạng.
  • Giá trị PCT > 10 ng/ml: Đáp ứng viêm hệ thống sâu do nhiễm khuẩn huyết nghiêm trọng hoặc sốc nhiễm khuẩn.